Đại tạng kinh Việt Nam
Tiểu Bộ Kinh – Khuddaka Nikàya
Chuyển ngữ tiếng Việt: GS Trần Phương Lan
—o0o—
KINH BỔN SANH
Tiền thân Đức Phật Thích Ca
- PHẨM APANNAKA
- 1. CHUYỆN PHÁP TỐI THƯỢNG (Tiền thân Apannaka)
- 2. CHUYỆN BÃI SA MẠC (Tiền thân Vannupatha)
- 3. CHUYỆN NGƯỜI BUÔN CHÈ (Tiền thân Serivànija)
- 4. CHUYỆN TIỂU TRIỆU PHÚ (Tiền thân Cullakasetthì)
- 5. CHUYỆN ÐẤU GẠO. (Tiền thân Tandulanàli)
- 6. CHUYỆN THIÊN PHÁP (Tiền thân Devadhamma)
- 7. CHUYỆN NÀNG LƯỢM CỦI (Tiền thân Katthahàri)
- 8. CHUYỆN VUA GÀMANI (Tiền thân Gàmani)
- 9. CHUYỆN VUA MAKHÀDEVA (Tiền thân Makhàdeva)
- 10. CHUYỆN TRƯỞNG LÃO SUKHAVIHÀRI (Tiền thân Sukhavihàri)
- PHẨM GIỚI
- 11. CHUYỆN CON NAI ÐIỀM LÀNH (Tiền thân Lakkhana)
- 12. CHUYỆN CON NAI CÂY ÐA (Tiền thân Nigrodhamiga)
- 13. CHUYỆN MŨI TÊN (Tiền thân Kandina)
- 14. CHUYỆN CON NAI GIÓ (Tiền thân Vàtamiga)
- 15. CHUYỆN CON NAI KHARÀDIYA (Tiền thân Kharàdiya)
- 16. CHUYỆN CON NAI CÓ BA CỬ CHỈ. (Tiền thân Tipallatthamiga)
- 17. CHUYỆN GIÓ THỔI (Tiền thân Màluta)
- 18. CHUYỆN ÐỒ ĂN CÚNG NGƯỜI CHẾT (Tiền thân Matakabhatta)
- 19. CHUYỆN LỄ CÚNG DO CÓ LỢI (Tiền thân Àyàcitabhatta)
- 20. CHUYỆN HỒ NALAKAPÀNA (Tiền thân Nalakapàna)
- PHẨM KURUNGA
- 21. CHUYỆN CON NAI SƠN DƯƠNG (Tiền thân Kurunga)
- 22. CHUYỆN CON CHÓ (Tiền thân Kukkura)
- 23. CHUYỆN CON NGỰA THUẦN CHỦNG (Tiền thân Bhojanìya)
- 24. CHUYỆN ÐÔI NGỰA NÒI TỐT (Tiền thân Àjanna)
- 25. CHUYỆN BẾN TẮM (Tiền thân Tittha)
- 26. CHUYỆN CON VOI MAHILÀMUKHA (Tiền thân Mahilàmukha)
- 27. CHUYỆN ÐÔI BẠN THÂN THIẾT (Tiền thân Abhinha)
- 28. CHUYỆN CON BÒ ÐẠI HỶ (Tiền thân Nandivisàla)
- 29. CHUYỆN CON BÒ ÐEN (Tiền thân Kanha)
- 30. CHUYỆN CON HEO MUNIKA (Tiền thân Munika)
- PHẨM KULAVAKA
- 31. CHUYỆN TỔ CHIM CON (Tiền thân Kulàvaka)
- 32. CHUYỆN MÚA CA (Tiền thân Nacca)
- 33. CHUYỆN SỐNG HÒA HỢP (Tiền thân Sammodamàna)
- 34. CHUYỆN CON CÁ (Tiền thân Maccha)
- 35. CHUYỆN CON CHIM CÚT (Tiền thân Vattaka)
- 36. CHUYỆN CON CHIM (Tiền thân Sakuna)
- 37. CHUYỆN CON CHIM TRĨ (Tiền thân Tittira)
- 38. CHUYỆN CON CÒ (Tiền thân Baka)
- 39. CHUYỆN NGƯỜI NÔ LỆ NANDA (Tiền thân Nanda)
- 40. CHUYỆN HỐ THAN LỬA CÂY KEO (Tiền thân Khadirangara)
- PHẨM LỢI ÁI
- 41. CHUYỆN TRƯỞNG LÃO LOSAKA (Tiền thân Losaka)
- 42. CHUYỆN CHIM BỒ CÂU (Tiền thân Kopata)
- 43. CHUYỆN CON RẮN TRE (Tiền thân Veluka)
- 44. CHUYỆN CON MUỖI (Tiền thân Makasa)
- 45. CHUYỆN NỮ TỲ ROHINI (Tiền thân Rohini)
- 46. CHUYỆN KẺ LÀM HẠI VƯỜN (Tiền thân Àràmadùsaka)
- 47. CHUYỆN RƯỢU MẠNH (Tiền thân Vàruni)
- 48. CHUYỆN BÀ-LA-MÔN VEDABBHA (Tiền thân Vedabbha)
- 49. CHUYỆN CÁC VÌ SAO (Tiền thân Nakkhatta)
- 50. CHUYỆN NHỮNG KẺ VÔ TRÍ (Tiền thân Dummedha)
- PHẨM ÀSIMSA
- 51. CHUYỆN VUA ÐẠI GIỚI ÐỨC (Tiền thân Mahàsìlavà)
- 52.CHUYỆN TIỂU JANAKA (Tiền thân Cùla Janaka)
- 53. CHUYỆN BÌNH RƯỢU ÐẦY (Tiền thân Punnapàti)
- 54. CHUYỆN TRÁI CÂY (Tiền thân Phala)
- 55. CHUYỆN NĂM VŨ KHÍ (Tiền thân Pãncàyudha)
- 56. CHUYỆN KHỐI VÀNG (Tiền thân Kancanakkhandha)
- 57. CHUYỆN KHỈ CHÚA (Tiền thân Vànarinda)
- 58. CHUYỆN BA PHÁP (Tiền thân Tayodhammà)
- 59. CHUYỆN TIẾNG TRỐNG (Tiền thân Bherivàda)
- 60. CHUYỆN THỔI TÙ VÀ (Tiền thân Sankhadhama)
- PHẨM NỮ NHÂN
- 61. CHUYỆN BÀI KINH KHỔ ÐAU (Tiền thân Asàtamanta)
- 62. CHUYỆN CÔ GÁI TRÊN LẦU BẢY TẦNG. (Tiền thân Andabhuta)
- 63. CHUYỆN HIỀN SĨ CHÀ LÀ (Tiền thân Takka)
- 64. CHUYỆN NGƯỜI VỢ KHÓ HIỂU (Tiền thân Duràjàna)
- 65. CHUYỆN NỖI BẤT MÃN. (Tiền thân Anabhirati)
- 66. CHUYỆN HOÀNG HẬU TỪ TÂM (Tiền thân Mudulakkhana)
- 67. CHUYỆN NGƯỜI ÐÀN BÀ THÔN QUÊ (Tiền thân Ucchanga)
- 68. CHUYỆN THÀNH SAKETA (Tiền thân Saketa)
- 69. CHUYỆN CON RẮN PHUN NỌC ÐỘC (Tiền thân Visavanta)
- 70. CHUYỆN HIỀN GIẢ CÁI CUỐC (Tiền thân Kuddàla)
- PHẨM VARANA
- 71. CHUYỆN CÂY VARANA (Tiền thân Vanara)
- 72. CHUYỆN TƯỢNG VƯƠNG ÐỨC HẠNH (Tiền thân Sìlavanàga)
- 73.CHUYỆN ÐÚNG VẬY CHĂNG? (Tiền thân Saccankira)
- 74. CHUYỆN LUẬT CÂY RỪNG (Tiền thân Rukkadhamma)
- 75. CHUYỆN CON CÁ (Tiền thân Maccha)
- 76. CHUYỆN NGƯỜI KHÔNG SỢ HÃI (Tiền thân Asankiya)
- 77. CHUYỆN GIẤC MỘNG LỚN (Tiền thân Mahàsupina)
- 78. CHUYỆN VỊ TRIỆU PHÚ ILLÌSA (Tiền thân Illìsa).
- 79. CHUYỆN TIẾNG TRỐNG ỒN ÀO (Tiền thân Kharasara)
- 80. CHUYỆN NGƯỜI THỢ DỆT BHIMASENA (Tiền thân Bhimasena)
- PHẨM APAYIMHA
- 81. CHUYỆN UỐNG RƯỢU (Tiền thân Suràpàna)
- 82. CHUYỆN NAM TỬ MITTAVINDA (Tiền thân Mittavinda)
- 83. CHUYỆN ÐIỀM XUI XẺO (Tiền thân Kàlakanni)
- 84. CHUYỆN CỬA NGÕ HẠNH PHÚC (Tiền thân Atthassadvàra)
- 85. CHUYỆN CÂY CÓ TRÁI LẠ (Tiền thân Kimpakka)
- 86. CHUYỆN THỬ THÁCH GIỚI ÐỨC (Tiền thân Sìlavìmamsana)
- 87. CHUYỆN ÐIỀM LÀNH DỮ (Tiền thân Mangala)
- 88. CHUYỆN CON BÒ SÀRAMBHA (Tiền thân Sàrambha)
- 89. CHUYỆN KẺ LỪA ÐẢO (Tiền thân Kuhaka)
- 90. CHUYỆN KẺ VONG ÂN (Tiền thân Akatannu)
- PHẨM LITTA
- 91. CHUYỆN CHƠI SÚC SẮC NGỘ ÐỘC (Tiền thân Litta)
- 92. CHUYỆN ÐẠI BẢO VẬT (Tiền thân Mahàsàra)
- 93. CHUYỆN NGỘ ÐỘC DO LUYẾN ÁI (Tiền thân Vissàsabhojana)
- 94. CHUYỆN NỖI KINH HOÀNG (Tiền thân Lomahamsa)
- 95. CHUYỆN VUA ÐẠI THIỆN KIẾN (Tiền thân Mahàsudassana)
- 96. CHUYỆN BÁT DẦU (Tiền thân Telapatta)
- 97. CHUYỆN ÐIỀM LÀNH CỦA TÊN (Tiền thân Nàmasiddhi)
- 98. CHUYỆN NGƯỜI LÁI BUÔN LỪA ÐẢO (Tiền thân Kùtavànija)
- 99. CHUYỆN HƠN MỘT NGÀN KẺ NGU (Tiền thân Parosahassa)
- 100. CHUYỆN SẮC THÂN BẤT LẠC. (Tiền thân Asàtarùpa)
- PHẨM PAROSATA
- 101. CHUYỆN HƠN MỘT TRĂM KẺ NGU (Tiền thân Parosata)
- 102. CHUYỆN NGƯỜI BÁN RAU (Tiền thân Pannika)
- 103. CHUYỆN KẺ THÙ (Tiền thân Veri)
- 104. CHUYỆN CHÀNG TRAI MITTAVIDA ( Tiền thân Mittavinda)
- 105. CHUYỆN CON VOI SỢ CHẾT (Tiền thân Dubbalakattha)
- 106. CHUYỆN MÚC NƯỚC (Tiền thân Udancani)
- 107. CHUYỆN NGHỀ NÉM ÐÁ (Tiền thân Sàlittaka)
- 108. CHUYỆN LẠ KỲ (Tiền thân Bàhiya)
- 109. CHUYỆN BÁNH BỘT TRẤU ÐỎ (Tiền thân Kundakapùva)
- 110. CHUYỆN CÂU HỎI BAO QUÁT TẤT CẢ. (Tiền thân Sabbasabhàraka-Panha)
- PHẨM HAMSA
- 111. CHUYỆN CÂU HỎI CỦA CON LỪA (Tiền thân Gadrabha-Panha)
- 112. CHUYỆN CÂU HỎI CỦA HOÀNG HẬU BẤT TỬ (Tiền thân Amaràdevi-Panha)
- 113. CHUYỆN CON CHÓ RỪNG (Tiền thân Sigàla)
- 114. CHUYỆN CON CÁ NGHĨ VỪA (Tiền thân Mitacinti)
- 115. CHUYỆN NGƯỜI GIÁO GIỚI (Tiền thân Anusàsika)
- 116. CHUYỆN NGƯỜI MÚA GIÁO (Tiền thân Dubbaca)
- 117. CHUYỆN CHIM ÐA ÐA (Tiền thân Tittira)
- 118. CHUYỆN CHIM CUN CÚT (Tiền thân Vattaka)
- 119. CHUYỆN CON GÀ GÁY PHI THỜI (Tiền thân Akàlaràvi)
- 120. CHUYỆN GIẢI THOÁT SỰ TRÓI BUỘC (Tiền thân Bandhanamokkha)
- PHẨM KUSANÀLI
- 121. CHUYỆN THẦN CÂY CỎ KUSA (Tiền thân Kusanàli)
- 122. CHUYỆN KẺ NGU (Tiền thân Dummedha)
- 123. CHUYỆN CÁI CÁN CÀY (Tiền thân Nangalisa)
- 124. CHUYỆN TRÁI XOÀI (Tiền thân Amba)
- 125. CHUYỆN NGƯỜI NÔ LỆ KATÀHAKA (Tiền thân Katàhaka)
- 126. CHUYỆN TƯỚNG CỦA KIẾM (Tiền thân Asilakkhana)
- 127. CHUYỆN NGƯỜI NÔ LỆ KALANDUKA (Tiền thân Kalanduka)
- 128. CHUYỆN CON MÈO (Tiền thân Bilàra)
- 129. CHUYỆN KẺ THỜ LỬA (Tiền thân Aggika)
- 130. CHUYỆN NỮ BÀ-LA-MÔN KOSIYA (Tiền thân Kosiya)
- PHẨM ASAMPADÀNA
- 131. CHUYỆN KẺ VONG ÂN (Tiền thân Asampadàna)
- 132- CHUYỆN NGŨ DỤC LẠC (Tiền thân Pancagaru)
- 133. CHUYỆN LỬA CHÁY (Tiền thân Ghatàsana)
- 134. CHUYỆN THIỀN QUÁN (Tiền thân Thànasodhana)
- 135. CHUYỆN NGUYỆT QUANG (Tiền thân Candàbha)
- 136. CHUYỆN THIÊN NGA VÀNG (Tiền thân Suvannahamsa)
- 137. CHUYỆN CON MÈO (Tiền thân Babbu)
- 138. CHUYỆN CON CẮC KÈ (Tiền thân Godha)
- 139. CHUYỆN CẢ HAI MẶT THẤT BẠI (Tiền thân Ubhatobhattha)
- 140. CHUYỆN CON QUẠ (Tiền thân Kàka).
- PHẨM KAKANTAKA
- 141. CHUYỆN CON TẮC KÈ (Tiền thân Godha)
- 142. CHUYỆN CON CHÓ RỪNG (Tiền thân Sigàla)
- 143. CHUYỆN CHIẾU SÁNG NHƯ MẶT TRỜI (Tiền thân Virocana)
- 144. CHUYỆN CÁI ÐUÔI BÒ (Tiền thân Nanguttha)
- 145. CHUYỆN CON VẸT RADHA (Tiền thân Radha)
- 146. CHUYỆN CON QUẠ (Tiền thân Kaka)
- 147. CHUYỆN ÁO VẢI MÀU ÐỎ (Tiền thân Puppharatta)
- 148. CHUYỆN CON CHÓ RỪNG (Tiền thân Sigàlà)
- 149. CHUYỆN CÂY MỘT LÁ (Tiền thân Ekapanna)
- 150. CHUYỆN THANH NIÊN SANJIVA (Tiền thân Sanjiva)
- PHẨM DALHA
- 151. CHUYỆN LỜI GIÁO GIỚI CHO VUA (Tiền thân Ràjovàda)
- 152. CHUYỆN CON CHÓ RỪNG (Tiền thân Sigàla)
- 153. CHUYỆN CON HEO RỪNG (Tiền thân Sùkara)
- 154. CHUYỆN CON RẮN (Tiền thân Uraga)
- 155. CHUYỆN NHẢY MŨI (Tiền thân Gagga)
- 156. CHUYỆN HOÀNG TỬ CÓ TÂM THÂU PHỤC (Tiền thân Alìnacitta)
- 157. CHUYỆN CÔNG ÐỨC (Tiền thân Guna)
- 158. CHUYỆN CON NGỰA SUHANU (Tiền thân Suhanu)
- 159. CHUYỆN CON CÔNG (Tiền thân Mora)
- 160. CHUYỆN CON NGỖNG XANH SẨM (Tiền thân Vinìlaka)
- PHẨM SANTAHAVA
- 161. CHUYỆN ẨN SĨ INDASAMÀNAGOTTA (Tiền thân Indasamànagotta)
- 162. CHUYỆN MỐI THÂN GIAO (Tiền thân Santhava)
- 163. CHUYỆN VUA SUSÌMA (Tiền thân Susìma)
- 164. CHUYỆN CHIM DIỀU HÂU (Tiền thân Gijjha)
- 165. CHUYỆN CON CHUỘT RỪNG (Tiền thân Nakula)
- 166. CHUYỆN BÀ-LA-MÔN UPASÀLHA (Tiền thân Upasàlha)
- 167. CHUYỆN TRƯỞNG LÃO SAMIDDHI (Tiền thân Samiddhi)
- 168. CHUYỆN CHIM DIỀU HÂU (Tiền thân Sakunagghi)
- 169. CHUYỆN ÐẠO SƯ ARAKA (Tiền thân Araka)
- 170. CHUYỆN CON KỲ NHÔNG (Tiền thân Kakantaka)
- PHẨM THIỆN PHÁP
- 171. CHUYỆN THIỆN PHÁP (Tiền thân Kalyàna-dhamma)
- 172. CHUYỆN NÚI DADDARA (Tiền thân Daddara)
- 173. CHUYỆN CON VƯỢN (Tiền thân Makkata)
- 174. CHUYỆN CON VƯỢN LỪA DỐI ( Tiền thân Dubhidamakkatta)
- 175. CHUYỆN ÐẢNH LỄ MẶT TRỜI (Tiền thân Àdicupatthàna)
- 176. CHUYỆN MỘT NẮM ÐẬU (Tiền thân Kalàya-Mutthi)
- 177. CHUYỆN CÂY TINDUKA (Tiền thân Tinduka)
- 178. CHUYỆN CON RÙA (Tiền thân Kacchapa)
- 179. CHUYỆN BÀ-LA-MÔN SATADHAMMA (Tiền thân Satadhamma)
- 180. CHUYỆN KHÓ CHO (Tiền thân Duddada)
- PHẨM ASADISA
- 181. CHUYỆN HOÀNG TỬ VÔ ÐỊCH (Tiền thân Asadisa)
- 182. CHUYỆN CON VOI THIỆN CHIẾN (Tiền thân Sangàmàvacara)
- 183. CHUYỆN ÐỒ TÀN THỰC (Tiền thân Vàlodakka)
- 184. CHUYỆN NGƯỜI LUYỆN NGỰA GIRIDANTA (Tiền thân Giridanta)
- 185. CHUYỆN TÂM BẤT TỊNH (Tiền thân Anabhirati)
- 186. CHUYỆN VUA MANG SỮA ÐÔNG (Tiền thân Dadhivàhana)
- 187. CHUYỆN BỐN VẺ ÐẸP (Tiền thân Catumatta)
- 188. CHUYỆN SƯ TỬ LAI CHÓ RỪNG (Tiền thân Sìhakottuka)
- 189. CHUYỆN TẤM DA SƯ TỬ (Tiền thân Sìhacamma)
- 190. CHUYỆN GIỮ GIỚI (Tiền thân Sìlànisamsa)
- PHẨM RUHAKA
- 191. CHUYỆN TẾ SƯ RUHAKA (Tiền thân Ruhaka)
- 192. CHUYỆN THIÊN NỮ SIRIKÀLAKANNI (Tiền thân Sirikàlakanni)
- 193. CHUYỆN HOÀNG TỬ LIÊN HOA (Tiền thân Cullapaduma)
- 194. CHUYỆN KẺ TRỘM NGỌC (Tiền thân Manicora)
- 195. CHUYỆN HÒN NÚI ÐẸP (Tiền thân Pabbatupatthara)
- 196. CHUYỆN CON NGỰA BAY (Tiền thân Valàhassa)
- 197. CHUYỆN BẠN-THÙ (Tiền thân Mittàmitta)
- 198. CHUYỆN CON VẸT RÀDHA (Tiền thân Ràdha)
- 199. CHUYỆN NGƯỜI GIA CHỦ (Tiền thân Gahapati)
- 200. CHUYỆN GIỚI HẠNH TỐT LÀNH (Tiền thân Sàdhusìla)
- PHẨM NATAMDAIHA
- 201. CHUYỆN NHÀ TÙ TRÓI BUỘC (Tiền thân Bandhanàgara)
- 202. CHUYỆN TÁNH NGHỊCH NGỢM (Tiền thân Kelisìla)
- 203. CHUYỆN TU TẬP TỪ TÂM (Tiền thân Khandha-Vatta)
- 204. CHUYỆN CON QUẠ VIRAKA (Tiền thân Viraka)
- 205. CHUYỆN CÁ SÔNG HẰNG (Tiền thân Gangeyya)
- 206. CHUYỆN CON NAI NÚI (Tiền thân Kurungamiga)
- 207. CHUYỆN VUA ASSAKA (Tiền thân Assaka)
- 208. CHUYỆN CON CÁ SẤU (Tiền thân Sumsumàra)
- 209. CHUYỆN CON CHIM MỒI (Tiền thân Kakkara)
- 210. CHUYỆN CON CHIM GÕ MỎ (Tiền thân Kandagalaka)
- PHẨM BIRANATTHAMBHAKA
- 211. CHUYỆN CHÀNG TRAI SOMADATTA (Tiền thân Somadatta)
- 212. CHUYỆN THỨC ĂN THỪA (Tiền thân Uchitthabhatta)
- 213.CHUYỆN VUA BHARU (Tiền thân Bharu)
- 214. CHUYỆN CON SÔNG ÐẦY (Tiền thân Punna-Nadi)
- 215. CHUYỆN CON RÙA (Tiền thân Kachapa)
- 216. CHUYỆN CON CÁ (Tiền thân Maccha)
- 217. CHUYỆN NGƯỜI BÁN RAU (Tiền thân Seggu)
- 218. CHUYỆN NGƯỜI LÁI BUÔN LỪA ÐẢO (Tiền thân Kùtavànija)
- 219. CHUYỆN ÐÁNG CHỈ TRÍCH (Tiền thân Garahita)
- 220. CHUYỆN TẾ SƯ DHAMMADHAJA (Tiền thân Dhammadhaja)
- PHẨM KHÀSÀVA
- 221. CHUYỆN TẤM Y VÀNG (Tiền thân Kàsàva)
- 222. CHUYỆN CON KHỈ CÙLLANANDIYA (Tiền thân Cùllanandiya)
- 223. CHUYỆN THỨC ĂN ÐI ÐƯỜNG (Tiền thân Puta-Bhatta)
- 224. CHUYỆN CON CÁ SẤU (Tiền thân Kumbhila)
- 225. CHUYỆN ÐỀ CAO TÍNH KHAM NHẪN (Tiền thân Khanti-Vannana)
- 226. CHUYỆN CON CÚ (Tiền thân Kosiya)
- 227. CHUYỆN CON BỌ ĂN PHÂN (Tiền thân Gùthapàna)
- 228. CHUYỆN BÀ-LA-MÔN KÀMANÌTA (Tiền thân Kàmanìta)
- 229. CHUYỆN DU SĨ PALÀYI (Tiền thân Palàyi)
- 230. CHUYỆN DU SĨ PALÀYI THỨ HAI (Tiền thân Palàyi)
- PHẨM UPÀHANA
- 231. CHUYỆN CHIẾC GIÀY (Tiền thân Upàhana).
- 232. CHUYỆN KHÔNG ÐƯỢC HƯỚNG DẪN (Tiền thân Vinàthùna)
- 233. CHUYỆN MŨI TÊN (Tiền thân Bikannaka)
- 234. CHUYỆN NÀNG ASITÀBHÙ (Tiền thân Aistàbhù)
- 235. CHUYỆN VỀ ẨN SĨ VACCHA-NAKHA (Tiền thân Vaccha-Nakha)
- 236. CHUYỆN CON CÒ (Tiền thân Baka)
- 237. CHUYỆN THÀNH SÀKETA (Tiền thân Sàketa)
- 238. CHUYỆN MỘT CHỮ (Tiền thân Ekapada)
- 239. CHUYỆN CON NHÁI XANH (Tiền thân Harita-Màta)
- 240. CHUYỆN VUA MAHÀPINGALA (Tiền thân Mahàpingala)
- PHẨM SIGÀLA
- 241. CHUYỆN VUA CHÓ RỪNG SABBADÀTHA (Tiền thân Sabbadàtha)
- 242. CHUYỆN CON CHÓ (Tiền thân Sunakha)
- 243. CHUYỆN NHẠC SĨ GUTTILA (Tiền thân Guttila)
- 244. CHUYỆN LY DỤC (Tiền thân Viticcha)
- 245. CHUYỆN KINH PHÁP MÔN CĂN BẢN (Tiền thân Mùlapariyàya)
- 246. CHUYỆN LỜI PHỈ BÁNG (Tiền thân Telovàda)
- 247. CHUYỆN HOÀNG TỬ PÀDANJALI (Tiền thân Pàdanjali)
- 248. CHUYỆN THÍ DỤ CÂY KIMSUKA (Tiền thân Kimsukopama)
- 249. CHUYỆN CON KHỈ SÀLAKA (Tiền thân Sàlaka)
- 250. CHUYỆN CON KHỈ (Tiền thân Kapi)
- PHẨM SANKAPPA
- 251. CHUYỆN DỤC TẦM (Tiền thân Sankappa)
- 252. CHUYỆN MỘT NẮM MÈ (Tiền thân Tilamutthi)
- 253. CHUYỆN VUA RẮN MANIKANTHA (Tiền thân Manikantha)
- 254. CHUYỆN CON NGỰA QUÝ ĂN CÁM GẠO ÐỎ (Tiền thân Kundaka-Kucchi-Sindhava)
- 255. CHUYỆN CON VẸT (Tiền thân Suka)
- 256. CHUYỆN CÁI GIẾNG CŨ (Tiền thân Jarudapàna)
- 257. CHUYỆN NGƯỜI HẦU CẬN GÀMANI-CANDA (Tiền thân Gàmani-Canda)
- 258. CHUYỆN ÐẠI VƯƠNG MANDAHÀTÀ (Tiền thân Mandahàtà)
- 259. CHUYỆN ẨN SĨ TIRÌTA-VACCHA (Tiền thân Tirìta-Vaccha)
- 260. CHUYỆN SỨ GIẢ CỦA CÁI BỤNG (Tiền thân Duta)
- PHẨM BA BÀI KỆ
- 264. Chuyện Đại Vương Panàda (Tiền thân Mahà-Panàda)
- 265. Chuyện Mũi Tên (Tiền thân Khurappa)
- 266. Chuyện Con Ngựa Quí Tốc Như Phong (Tiền thân Vàtagga-Sindhava)
- 267. Chuyện Con Cua (Tiền thân Kakkata)
- 268. Chuyện Kẻ Làm Hại Vườn (Tiền thân Àràma-Dùsa)
- 269. Chuyện Nàng Sujàta (Tiền thân Sujàta)
- 270. Chuyện Con Cú (Tiền thân Ulùka)
- 271. Chuyện Kẻ Làm Bẩn Giếng Nước (Tiền thân Udapàna-Dùsaka)
- 272. Chuyện Con Cọp (Tiền thân Vyaggha)
- 273. Chuyện Con Rùa (Tiền thân Kacchapa)
- PHẨM BA BÀI KỆ (tiếp theo)
- 274. Chuyện Tham Ăn (Tiền thân Lola)
- 275. Chuyện Tham Ăn (Tiền thân Lola)
- 276. Chuyện Chánh Pháp Nước Kuru (Tiền thân Kurudhamma)
- 277. Chuyện Chim Bồ Câu (Tiền thân Romaka)
- 278. Chuyện Con Trâu (Tiền thân Mahisa)
- 279. Chuyện Con Hạc (Tiền thân Satapatta)
- 280. Chuyện Kẻ Phá Hư Giỏ (Tiền thân Puta-Dùsaka)
- PHẨM BA BÀI KỆ (tiếp theo)
- 286. Chuyện Con Heo Liên Căn (Tiền thân Sàlùka)
- 287. Chuyện Chê Bai Lợi Nhuận (Tiền Thân Làbha-Garaha)
- 288. Chuyện Xâu Cá (Tiền thân Macch-Uddàna).
- 289. Chuyện Mong Ước Khác Nhau (Tiền thân Nàna-Chanda)
- 290. Chuyện Thử Thách Giới Đức (Tiền thân Sìla-Vĩmamsa)
- 291. Chuyện Cái Bát Thần (Tiền thân Bhadra-Ghata)
- 292. Chuyện Vua Quạ Supatta (Tiền thân Supatta)
- 293. Chuyện Thân Hư Hoại (Tiền thân Kàya-Vicchinda)
- 294. Chuyện Con Chim Ăn Trái Đào (Tiền Thân Jambu-Khàdaka)
- 295. Chuyện Loài Hạ Liệt (Tiền Thân Anta)
- 296. Chuyện Biển Cả (Tiền Thân Samudda).
- 297. Chuyện Dục Tình Nhảm Nhí (Tiền Thân Kàma-Vìlapa)
- 298. Chuyện Trái Sung (Tiền Thân Udumbara)
- 299. Chuyện Ẩn Sĩ Komàya-Putta (Tiền Thân Komàya)
- 300. Chuyện Chó Sói (Tiền Thân Vaka)
- PHẨM BỐN BÀI KỆ
- 301. Chuyện Tiểu Vương Kàlinga (Tiền thân Cullakàlinga)
- 302. Chuyện Đại Kỵ Sĩ (Tiền thân Mahà-Assàroha)
- 303. Chuyện Vị Thánh Vương (Tiền Thân Ekaràja)
- 304. Chuyện Rắn Thần Daddara (Tiền Thân Daddara)
- 305 Chuyện Thử Thách Giới Đức (Tiền thân Sìlavìmamasana)
- 306. Chuyện Hoàng Hậu Sujàta (Tiền thân Sujàta)
- 307. Chuyện Thần Cây Hồng Điệp (Tiền thân Palàsa)
- 308. Chuyện Chim Gõ Kiến (Tiền Thân Javasakuna)
- 309. Chuyện Người Tiện Dân (Tiền thân Chavaka)
- PHẨM BỐN BÀI KỆ (tiếp theo)
- 310. Chuyện Vị Quốc Sư Sayha (Tiền thân Sayha)
- 311. Chuyện Cây Nimbo (Tiền thân Pucimanda)
- 312. Chuyện Ẩn Sĩ Kassapa Chậm Trễ (Tiền thân Kassapamandiya)
- 313. Chuyện Đạo Lý Kham Nhẫn (Tiền thân Khantivàdi)
- 314. Chuyện Địa Ngục Nồi Sắt (Tiền thân Lohakumbhi)
- 315. Chuyện Miếng Thịt (Tiền thân Mamsa)
- 316. Chuyện Con Thỏ (Tiền thân Sasa)
- 317. Chuyện Khóc Người Chết (Tiền thân Matarodana)
- PHẨM BỐN BÀI KỆ (tiếp theo)
- 318. Chuyện Vòng Hoa Kanavera (Tiền thân Kanavera)
- 319. Chuyện Chim Đa Đa (Tiền thân Tittira)
- 320. Chuyện Dễ Cho (Tiền thân Succaja)
- 321. Chuyện Kẻ Đốt Lều ( Tiền thân Kutidùsaka)
- 322. Chuyện Tiếng Động Mạnh (Tiền thân Daddabha)
- 323. Chuyện Vua Brahmadatta (Tiền thân Brahmadatta)
- 324. Chuyện Thầy Tu Mặc Áo Da (Tiền thân Cammasảtaka)
- 325. Chuyện Con Tắc Kè (Tiền thân Godha)
- PHẨM BỐN BÀI KỆ (tiếp theo)
- 326. Chuyện Thiên Hoa Kakkàru (Tiền thân Kakkàru)
- 327. Chuyện Hoàng Hậu Kàkati (Tiền thân Kàkati)
- 328. Chuyện Không Khóc Người Chết (Tiền thân Ananusociya)
- 329. Chuyện Con Khỉ Đen Lớn (Tiềnthân Kàlabàhu)
- 330. Chuyện Thử Thách Giới Đức (Tiền thân Silavìmamsa)
- 331. Chuyện Trưởng lão Kokàlika (Tiền thân Kokàlika)
- 332 Chuyện Chiếc Gậy Thúc Xe (Tiền thân Rathalatthi)
- 333. Chuyện Con Tắc Kè (Tiền thân Godha)
- 334. Chuyện Khuyến Dụ Quốc Vương (Tiền thân Ràjovada)
- 335. Chuyện Chó Rừng (Tiền thân Jambuka)
- 336. Chuyện Vương Tử Chatta Vĩ Đại (Tiền thân Brahachatta)
- 337. Chuyện Cái Sàng Tọa (Tiền thân Pìtha)
- PHẨM BỐN BÀI KỆ (tiếp theo)
- 338. Chuyện Vỏ Trấu (Tiền thân Thusa)
- 339. Chuyện Xứ Baverù (Tiền thân Bàveru)
- 340. Chuyện Trưởng Giả Visayha (Tiền thân Visayha)
- 341. Chuyện Vua Kandari (Tiền thân Kandari)
- 342. Chuyện Con Khỉ (Tiền thân Vànara)
- 343. Chuyện Con Hạc (Tiền thân Cuntani)
- 344. Chuyện Người Ăn Trộm Xoài (Tiền thân Ambacora)
- 345. Chuyện Con Rùa Lười Biếng (Tiền thân Gajakumbha)
- 346. Chuyện Đạo Sĩ Kesava (Tiền thân Kesava)
- 347. Chuyện Cái Chày Sắt (Tiền thân Ayakùta)
- 348. Chuyện Chốn Rừng Hoang (Tiền thân Aranna)
- 349. Chuyện Lời Gièm Pha (Tiền thân Sandhibheda)
- 350. Chuyện Vấn Đáp Của Chư Thiên (Tiền thân Devatàpanhã)
- PHẨM NĂM BÀI KỆ
- 351. Chuyện Vòng Tay Bằng Ngọc (Tiền thân Manikundala)
- 352. Chuyện Chàng Sujàta (Tiền thân Sujàta)
- 353. Chuyện Cành Cây Thanh Tịnh (Tiền thân Dhonasàkha)
- 354. Chuyện Con Rắn (Tiền thân Uraga)
- 355. Chuyện Vương Tử Ghata (Tiền thân Ghata)
- 356. Chuyện Nam Tử Kàrandiya (Tiền thân Kàrandiya)
- 357. Chuyện Chim Cút (Tiền thân Latukikà)
- 358. Chuyện Tiểu Vương Hộ Pháp (Tiền thân Culladhammapàla)
- PHẨM NĂM BÀI KỆ (tiếp theo)
- 359. Chuyện Con Nai Vàng (Tiền thân Suvannamiga)
- 360. Chuyện Hoàng Hậu Sussondi (Tiền thân Sussondi)
- 361. Chuyện Sắc Đẹp (Tiền thân Vannàroha)
- 362. Chuyện Thử Nghiệm Đức Hạnh (Tiền thân Sìlavimamsa)
- 363. Chuyện Hổ Thẹn (Tiền thân Hiri)
- 364. Chuyện Con Đom Đóm (Tiền thân Khajjopanaka)
- 365. Chuyện Người Luyện Rắn (Tiền thân Ahigundika)
- 366. Chuyện Con Quỷ Gumbiya (Tiền thân Gumbiya)
- 367. Chuyện Vị Y Sĩ Già (Tiền thân Saliya)
- 368. Chuyện Dây Trói Buộc (Tiền thân Tacasàra)
- 369. Chuyện Chàng Trai Mittavinda (Tiền thân Mittavinda)
- 370. Chuyện Cây Hồng Phượng Vĩ (Tiền thân Palàsa)
- 371. Chuyện Hoàng Tử Kosala (Tiền thân Dìghitikosala)
- PHẨM SÁU BÀI KỆ
- 372. Chuyện Chú Nai Con (Tiền thân Migapotaka)
- 373. Chuyện Con Chuột (Tiền thân Mùsika)
- 374. Chuyện Chàng Tiểu Xạ Thủ (Tiền thân Culladhanuggaha)
- 375. Chuyện Chim Bồ Câu (Tiền thân Kapota)
- 376. Chuyện Người Lái Đò (Tiền thân Avàriya)
- 377. Chuyện Bà La Môn Setakeku (Tiền thân Setaketu)
- 378. Chuyện Bà La Môn Darìmukha (Tiền thân Darìmukha)
- PHẨM SÁU BÀI KỆ (tiếp theo)
- 379. Chuyện Núi Neru (Tiền thân Neru)
- 380. Chuyện Thiên Nữ Àsankà (Tiền thân Àsankà)
- 381. Chuyện Chim Thứu Migàlopa (Tiền thân Migàlopa)
- 382. Chuyện Hai Thiên Nữ Siri Và Kàlakanni (Tiền thân Siri-Kàlakanni)
- 383. Chuyện Kê Vương (Tiền thân Kukkuta)
- 384. Chuyện Pháp Ấn (Tiền thân Dhammaddhaja)
- 385. Chuyện Lộc Vương Hoan Hỷ (Tiền thân Nandiyamiga)
- 386.Chuyện Con Lừa (Tiền thân Kharaputta)
- PHẨM SÁU BÀI KỆ (tiếp theo)
- 387. Chuyện Cây Kim (Tiền thân Sùci)
- 388. Chuyện Con Heo Mõm Dài (Tiền thân Tundila)
- 389. Chuyện Con Cua Vàng (Tiền thân Suvannakakkata)
- 390. Chuyện Chim Mayhaka (Tiền thân Mayhaka)
- 391. Chuyện Vị Tà Thuật Sư (Tiền thân Dhajavihetha)
- 392. Chuyện Củ và Hoa Sen (Tiền thân Bhisapuppha)
- 393. Chuyện Món Tàn Thực (Tiền thân Vighàsa)
- 394. Chuyện Chim Cút (Tiền thân Vattaka)
- 395. Chuyện Con Quạ (Tiền thân Kàka)
- PHẨM BẢY BÀI KỆ
- 396. Chuyện Ác Hạnh (Tiền thân Kukku)
- 397. Chuyện Sư Tử Manoja (Tiền thân Manoja)
- 398. Chuyện Hiếu Tử Sutana (Tiền thân Sutana)
- 399. Chuyện Chim Thứu (Tiền thân Gijjha)
- 400. Chuyện Hoa Cỏ Kusa (Biệt hiệu của Chó rừng – Tiền thân Dabbhapuppha)
- 401. Chuyện Người Nuốt Lưỡi Kiếm (Tiền thân Dasanaka)
- 402. Chuyện Túi Da Đựng Bánh (Tiền thân Sattubhasta)
- 403. Chuyện Trí Giả Atthisena (Tiền thân Atthisena)
- 404. Chuyện Hầu Vương (Tiền thân Kapi)
- 405. Chuyện Phạm Thiên Baka (Tiền thân Bakabrahma)
- 406. Chuyện Quốc Vương Gandhàra (Tiền thân Gandhàra)
- PHẨM BẢY BÀI KỆ (tiếp theo)
- 407. Chuyện Đại Hầu Vương (Tiền thân Mahàkapi)
- 408. Chuyện Người Thợ Gốm (Tiền thân Kumbhakàra)
- 409. Chuyện Vua Dalhadhamma (Tiền thân Dalhadhamma)
- 410. Chuyện Voi Con Somadatta (Tiền thân Somadatta)
- 411. Chuyện Vua Susìma (Tiền thân Susìma)
- 412. Chuyện Thần Cây Bông Vải (Tiền thân Kotisimbalì)
- 413. Chuyện Người Chăn Dê Dhùmakàri (Tiền thân Dhùmakàri)
- 414. Chuyện Người Tỉnh Thức (Tiền thân Jàgara)
- 415. Chuyện Phần Cháo Cúng Dường (Tiền thân Kummasàpinda)
- 416. Chuyện Cận Thần Parantapa (Tiền thân Parantapa)
- PHẨM CHÍN BÀI KỆ (tiếp theo)
- 433. Chuyện Vị Khổ Hạnh Ca- Diếp Nhiều Lông Tóc (Tiền thân Lomasa Kassapa)
- 434. Chuyện Chim Hồng Nga (Tiền thân Cakkavàka)
- 435. Chuyện Ước Mơ Chóng Phai Tàn (Tiền thân Halidaràga)
- 436. Chuyện Cái Hộp (Tiền thân Samuggu)
- 437. Chuyện Chó Rừng Pùtimunsa (Tiền thân Pùtimunsa)
- 438. Chuyện Con Gà Gô (Tiền thân Tittira)
- PHẨM MƯỜI BÀI KỆ
- 439. Chuyện Bốn Cổng Thành (Tiền thân Catu-Dvàra)
- 440. Chuyện Hắc Hiền Giả (Tiền thân Kanha)
- 441. Bốn Vị Giữ Trai Giới (Tiền thân Catu-Posathika)
- 442. Chuyện Bà La Môn Sankha (Tiền thân Sankha)
- 443. Chuyện Trí Giả Tiểu Bồ Ðề (Tiền thân Culla-Bodhi)
- 444. Câu Chuyện Hắc Nhân Dìpàyana (Tiền thân Kanhadìpàyana)
- 445. Chuyện Vua Ða (Tiền thân Nigrodha)
- 446. Chuyện Cây Hành (Tiền thân kkala)
- PHẨM MƯỜI BÀI KỆ (tiếp theo)
- 447. Chuyện Đại Nhân Hộ Pháp (Tiền thân Mahà Dhamma-Pàla)
- 448. Chuyện Kê Vương (Tiền thân Kukuta)
- 449. Chuyện Nam Tử Đeo Vòng Tai (Tiền thân Matta-Kundali)
- 450.Chuyện phú ông keo kiệt Bilàri (Tiền thân Bilàri-Kosiya)
- 451. Chuyện Hồng Nga (Tiền Thân Cakka-Vàka)
- 452. Chuyện Vấn Đề Trí Tuệ (Tiền Thân Bhùri – Panha)
- 453. Chuyện Điềm Lành Lớn (Tiền thân Mahà-Mangala)
- 454. Chuyện Trí Giả Ghata (Tiền thân Ghata)
- PHẨM MƯỜI BA BÀI KỆ (tiếp theo)
- 474. Chuyện trái xoài (Tiền thân Amba)
- 475. Chuyện cây hồng phượng vĩ (Tiền thân Phandana)
- 476. Chuyện Chúa Thiên Nga Có Thần Tốc (Tiền thân Javana-Hamsa)
- 477. Chuyện Tiểu Đạo Sĩ Nàrada (Tiền thân Culla-Nàrada)
- 478. Chuyện Sứ Thần (Tiền thân Dùta)
- 479. Chuyện Cây Bồ Đề và Thánh Đế Kalinga (Tiền thân Kalinga-Bodhi)
- 480. Chuyện Hiền Giả Akitta (Tiền thân Akitta)
- 481. Chuyện Hiền Giả Takkàriya (Tiền thân Takkàriya)
- 482. Chuyện lộc vương (Tiền thân Ruru)
- 483. Chuyện Chúa Nai Sarabha (Tiền thân Sarabha-Miga)
- TẠP PHẨM
- 484. Chuyện cánh đồng lúa (Tiền thân Sàlikedàra)
- 485. Chuyện đôi ca thần Canda (Tiền thân Canda Kinnara)
- 486. Chuyện chúa chim ưng (Tiền thân Mahà-Ukkusa)
- 487. Chuyện nam tử Uddalaka (Tiền thân Uddalaka)
- 488. Chuyện củ sen (Tiền thân Bhisa)
- 489. Chuyện Đại Vương Huy Hoàng (Tiền thân Suruci)
- 490. Chuyện năm vị hành trì trai giới (Tiền thân Pancùposatha)
- 491. Chuyện Ðại Khổng Tước (Tiền thân Mahà-Mora)
- 492. Chuyện lợn rừng của thợ mộc (Tiền thân Taccha-Sùkara)
- 493. Chuyện vị đại thương nhân (Tiền thân Mahà-Vànija)
- 494. Chuyện đại vương Sàdhìna (Tiền thân Sàdhìna)
- 495. Chuyện Mười Hạng Bà-La-Môn ( Tiền thân Dasa-Bràhmana)
- 496. Chuyện cúng thực phẩm đúng cấp bậc (Tiền thân Bhikkhà-Parampara)
- PHẨM HAI MƯƠI BÀI KỆ
- 497- Chuyện bậc Hiền trí Màtanga (Tiền thân Màtanga)
- 498. Chuyện Đôi Bạn Citta-Sambhùta (Tiền thân Citta-Sambhùta)
- 499- Chuyện Đại Vương Sivi (Tiền thân Sivi)
- 500. Chuyện Thần Nữ Cát Tường (Tiền thân Sirimanda)
- 501. Chuyện Lộc Vương Rohanta (Tiền thân Rohanta Miga)
- 502. Chuyện Chúa Thiên Nga (Tiền thân Hamsa)
- 503. Chuyện anh vũ Sattigumba (Tiền thân Sattigumba)
- 504. Chuyện Ðại vương Bhallàtiya (Tiền thân Bhallàtiya)
- 505. Chuyện vương tử hoan lạc (Tiền thân Somanassa)
- 506. Chuyện long vương Campeyya (Tiền thân Campeyya)
- 507. Chuyện sức cám dỗ mạnh (Tiền thân Mahà-Palobhana)
- 508. Chuyện năm vị Hiền nhân (Tiền thân Panca-Pandita)
- 509. Chuyện Hiền giả quản tượng (Tiền thân Hatthipàla)
- 510. Chuyện vương tử trong ngôi nhà sắt (Tiền thân Ayoghara)
- PHẨM MƯỜI SÁU BÀI KỆ (tiếp theo)
- 511. Chuyện dục tham kỳ dị (Tiền thân Kimchanda)
- 512. Chuyện bình rượu (Tiền thân Kumbha)
- 513. Chuyện vương tử chiến thắng (Tiền thân Jayaddisa)
- 514. Chuyện tượng vương ở hồ Chaddanta (Tiền thân Chaddanta)
- 515. Chuyện nam tử Sambhava (Tiền thân Sambhava)
- 516. Chuyện khỉ chúa (Tiền thân Mahàkapi)
- 517. Tiền thân Dakarakkhasa
- 518. Chuyện long vương Pandara (Tiền thân Pandara)
- 519. Chuyện Hoàng hậu Sambulà (Tiền thân Sambulà)
- 520. Chuyện vị thần cây Tindu (Tiền thân Gandatindu)
Lời Giới thiệu
Hòa thượng Thích Minh Châu
Chúng tôi bắt đầu dịch tập Jàtaka (Bổn Sanh hay chuyện Tiền Thân) này, theo cách phân loại, đây là tập thứ 10 trong bộ Khuddaka Nikàya (Tiểu Bộ Kinh). Những Kinh đã được dịch là: Khuddakapàta (Tiểu Tụng, số 1); Dhammapada (Pháp Cú, số 2,); Udàna (Phật Tự Thuyết Kinh, số 3); Itivuttaka (Phật Thuyết Như Vậy, số 4); Suttanipàta (Kinh Tập, số 5); Theragàthà (Trưởng Lão Tăng Kệ, số 8); Therìgàthà (Trưởng Lão Ni kệ, số 9). Nay dịch tập Jàtaka (Bổn Sanh, số 10).
Vì lần này, chúng tôi chỉ mới dịch 120 mẫu chuyện cho Tập I, nên con số chính xác có bao nhiêu mẫu chuyện trong toàn tập Jàtaka chưa được xác định. Theo tập Jàtaka bằng chữ Pàli, thời con số cuối cùng là 547 mẫu chuyện (Jàtaka I, trang 596). Nhưng, ở bản dịch tiếng Anh ghi là 550 chuyện, chia thành 22 chương (Nipàta). Phân loại này phần lớn dựa trên số kệ (gàthà) trong mỗi chuyện. Ví như chương một có 150 mẫu chuyện, mỗi mẫu chuyện có một bài kệ. Chương hai gồm 100 mẫu chuyện, mỗi mẫu chuyện có hai bài kệ. Chương ba, chương bốn, mỗi chương gồm 50 chuyện, mỗi chuyện có ba và bốn bài kệ. Cho đến chương hai mươi mốt có 5 câu chuyện, mỗi chuyện có 80 bài kệ. Chương hai mươi hai có 10 câu chuyện, với một số kệ nhiều hơn. Mỗi Jàtaka (Bổn Sanh) gồm có bốn phần:
1) PACCUPPANNA-VATTHU: Câu chuyện hiện tại, một câu chuyện được xem là xảy ra trong thời đức Phật tại thế, nên gọi là câu chuyện hiện tại, và vì câu chuyện này, đức Phật kể ra một câu chuyện quá khứ.
2) ATITAVATTHU: Câu chuyện quá khứ, có liên hệ đến những nhân vật trong câu chuyện hiện tại. Trong câu chuyện quá khứ, luôn luôn có sự hiện diện của Bồ Tát (là Tiền thân của đức Phật) trong một vai trò nào đó. Có một hay nhiều bài kệ, khi thì do Bồ Tát nói, khi thì do đức Phật nói, phần lớn dưới hình thức một bài dạy đạo đức.
3) VEYYÀKARANÀ: Giải thích bài kệ hay một vài danh từ trong câu chuyện quá khứ.
4) SAMODHÀNA: Phần kết hợp, Đức Phật kết hợp hai mẫu chuyện hiện tại và quá khứ, có khi thêm một bài thuyết pháp, kết quả của bài ấy và cuối cùng là phần nhận diện Bổn Sanh, chỉ rõ sự liên hệ giữa những nhân vật chính trong hai câu chuyện quá khứ và hiện tại.
Theo truyền thống Tích Lan, câu chuyện hiện tại, câu chuyện quá khứ, lời giải thích và phần kết hợp gồm thành tập Jàtaka atthakathà (Bổn Sanh sớ giải). Tập này được dịch sang tiếng Singala (Tích Lan), trừ các bài kệ vẫn giữ tiếng Pàli. Tập Jàtaka Atthakathà bằng tiếng Singala (Tích Lan) lại được dịch qua tiếng Pàli với danh từ là Jàtakassa Atthavannanà, mà nay chúng tôi đang dịch ra tiếng Việt Nam. Truyền thống xem rằng chính Buddhaghosa đã dịch từ tiếng Singala ra tiếng Pàli, nhưng truyền thống này chưa được các học giả đồng ý.
Chúng tôi không dịch Phần 3, Veyyàkaranà, vì phần này có tánh cách sớ giải.
Vì chỉ mới dịch có 120 mẫu chuyện thành Tập I này, nên chúng tôi chỉ có thể dựa vào số 120 mẫu chuyện, này để phân tích và đưa đến một vài kết luận hay nhận xét cho riêng 120 mẫu chuyện mà thôi. Chỉ khi nào dịch xong toàn bộ, sẽ có những kết luận chung cho cả tập Jàtaka.
Trước hết là nhận xét về trú xứ của câu chuyện hiện tại và câu chuyện quá khứ:
Dựa theo những công trình của các vị học giả đã nghiên cứu trước, chúng nhận thấy các câu chuyện quá khứ được xảy ra phần lớn về phương Bắc và phương Tây nước Ấn Độ. Còn các câu chuyện hiện tại được xảy ra phần lớn về phương Đông Ấn Độ. Ví dụ, trong các câu chuyện quá khứ, Ba-La-Nại được đề cập đến 428 lần, Gadhàra 25 lần, còn trong câu chuyện hiện tại, Kosala được đề cập 428 lần và Magadha 58 lần (xem Jàtaka tập VII, trang VI). Riêng trong 120 mẫu chuyện hiện được phiên dịch, trong các câu chuyện hiện tại, Kỳ Viên được nói đến 83 lần, Trúc Lâm 10 lần, Xá Vệ 6 lần, v.v…
Jàtaka hay Bổn Sanh là những mẫu chuyện diễn tả các đời sống trước (tiền thân) của đức Phật và danh từ dùng trong các câu chuyện quá khứ là Bồ Tát. Chúng ta phải xác nhận ở nơi đây, danh từ Bồ Tát trong các chuyện Bổn Sanh chỉ cho tiền thân của đức Phật trong những đời sống quá khứ, khi làm chư thiên, khi làm thú vật, khi làm vua, khi làm hoàng tử v.v… Trong các câu chuyện quá khứ, nhân vật nổi bật nhất luôn luôn là Bồ Tát, thường đóng vai trò linh động nhất hay quan trọng nhất
Phân tích 120 câu chuyện quá khứ được dịch trong tập I này, chúng tôi xin ghi nhận nơi đây những vai trò Bồ Tát đã đóng như sau:
* 26 lần Bồ Tát làm chim làm thú: 1 lần làm chó, 2 lần làm ngựa, 4 lần làm bò đực, 1 lần làm voi, 2 lần làm cá, 5 lần làm nai, 3 lần làm khỉ và 8 lần làm chim. Về các loài chim: ngỗng trời 1 lần, chim cút 3 lần, chim trĩ 1 lần, chim chúa 2 lần, chim bồ câu 1 lần.
* Bồ Tát làm vua 6 lần, làm con vua 6 lần, làm đại thần 7 lần, làm triệu phú 10 lần, làm địa chủ 1 lần, làm Bà-La-Môn 4 lần, làm hiền trí 11 lần, làm Sư Trưởng 8 lần, làm ẩn sĩ 6 lần.
* Bồ Tát hành nghề cũng rất rộng rãi và đa dạng: làm trưởng đoàn lữ hành 3 lần, làm nghề đi buôn 2 lần, làm người cày ruộng 1 lần, làm người đánh trống 1 lần, làm người thổi tù-và 1 lần, làm thầy thuốc 1 lần, làm thợ hớt tóc 1 lần, học nghề đoán sao, nghề nhào lộn 2 lần, làm con trai một gia đình 2 lần. Ngoài ra, chúng ta còn ghi nhận thêm: Bồ Tát làm chư thiên 5 lần, làm thần cây 8 lần.
Đây chỉ nói đến 120 chuyện trong tập này thôi, chưa đề cập đến các mẫu chuyện còn lại. Nhìn chung, chúng ta cũng thấy vai trò của vị Bồ Tát thật là đa dạng, thật là phong phú, và vì đóng vai trò tiền thân đức Phật, phong cách đạo đức của Bồ Tát thật hoàn toàn tuyệt diệu từ lời nói, từ suy tư cho đến việc làm.
Mỗi chuyện tiền thân có một bài kệ, phần lớn do Bồ Tát nói, có khi đức Phật nói. Những bài kệ này, có thể là một lời phê bình khi nhận xét những sự việc đã xảy ra, có khi là một lời cảnh cáo những nhân vật trọng yếu, sai trái, có khi là một lời khuyên giáo đạo đức, dựa trên câu chuyện đã xảy ra. Nghiên cứu các bài kệ này cũng là một nguồn cảm hứng đặc biệt, và các bài kệ được xem là phần cổ kính nhất của tập Bổn Sanh này.
Phân tích 120 câu chuyện hiện tại trong Bổn Sanh này, chúng ta nhận thấy những đề tài được đề cập liên hệ trực tiếp với đức Phật, với các vị trưởng lão kế cận đức Phật, với các vị Tỳ-kheo, và một số cư sĩ liên hệ nhiều với đạo Phật. Ngoài ra, có đề cập những đề tài thông thường như đồ ăn cho người chết, lễ cúng dường khi cầu nguyện, các chòi lá bị cháy v.v… Đề tài sau này chiếm tỷ lệ rất thấp.
Những đề tài liên hệ trực tiếp đến đức Phật như thần thông song hàn (số 29), Devadatta luôn luôn tìm cách hại Phật (số 11, 21, 26, 57, 58, 72, 113), nữ Bà-la-môn Cinca vu oan đức Phật số (120), đức Phật nhập Niết Bàn (số 95). Tiếp đến là một số Trưởng Lão thân cận với đức Phật như Ànanda (số 92, 95), Ràhula (số 167), Sàriputta (số 37, 69), Cullapanthaka (4), Laludàya (5) v.v…
Tiếp đến nữa là đề cập đến một số Tỳ-kheo có các hạnh không được tốt đẹp và cần đức Phật giáo giới, đề tài này có thể nói là chiếm đa số. Như Tỳ-kheo thối thất tinh tấn (số 2, 3, 23, 24, 51, 52, 55), Tỳ-kheo có nhiều đồ vật (6, 32) Tỳ-kheo khó nói (15, 43, 48, 59, 60, 82, 104, 116), Tỳ-kheo bị ái luyến (30, 61, 63, 66, 85, 106), Tỳ-kheo nói khoác (80), Tỳ-kheo ném con ngỗng trời (107), Tỳ-kheo làm ồn phi thời (119), Tỳ-kheo uống nước không có lọc (31).
Tiếp theo là các đề tài liên hệ đến các đệ tử cư sĩ, hoặc của đức Phật hay của các vị Trưởng lão. Cấp-Cô-Độc được nói đến khá nhiều (số 1, 40, 45, 83, 90, 103), đệ tử của Sàriputta (25, 39).
Lại có một số đề tài có thể xem là không liên hệ đến đạo Phật, như đồ ăn cho người chết (số 18), lễ cúng dường khi cầu nguyện (19), làm lợi ích cho bà con (12), các chòi lá bị cháy (36), các cơn mộng (77) và đề tài liên hệ đến nữ nhân (61, 62, 63, 64, 65, 66, 67).
Dựa trên các đề tài được đề cập trong các câu chuyện hiện tại, chúng ta có thể nói, những đề tài phần lớn đề cập đến Giáo hội Phật giáo trong thời đức Phật còn tại thế và khoảng 100 năm sau khi đức Phật nhập Niết Bàn, nhất là một số tệ trạng các Tỳ-kheo gặp phải, sau khi đạo Phật được truyền bá khắp xứ Ấn Độ và khi bậc Đạo Sư không còn nữa. Các đề tài và các mẫu chuyện cũng giúp chúng ta hiểu được một số nét về tình trạng xã hội đương thời.
Chúng tôi phải gác một bên, không cho đăng một số mẫu chuyện về nữ nhân, có tánh cách châm biếm thái quán, và câu chuyện 16 giấc mộng, có tánh cách sấm ký, sợ bị hiểu lầm.
Ở đây, một vấn đề phải được đặt ra là “Ai là tác giả các tập Jàtaka này?”. Tuy Bộ này được phân loại vào Khuddaka Nikàya (Tiểu Bộ Kinh), tức là một trong năm tập Nikàya, Kinh Tạng, và mỗi câu chuyện đều được diễn tả như là đức Phật đã kể lại, chúng ta có những lý do xác đáng để khẳng định tác giả các tập này phải là các vị Tỳ-kheo, hoặc sống trong thời đức Phật, hoặc sau đó khoảng vài chục năm: vì chỉ có những vị này mới thông hiểu được tổ chức của Giáo hội và hiểu được những mẫu chuyện dân gian của Ấn Độ; vì chỉ những người am hiểu dân tình, đồng quê xứ sở Ấn Độ mới có thể ghi nhận và trình bày được. Bài giới thiệu không cho phép chúng tôi đi sâu vào vấn đề tác giả của các mẫu chuyện Bổn Sanh này. Nhưng căn cứ trên ngôn ngữ học, trên cách hành văn, trên các danh từ được dùng trong các câu chuyện, các giáo lý được đề cập, đức Phật được diễn tả, pháp môn được tu tập v.v…, chúng ta có những lý do để khẳng định tập Jàkata này mở một kỷ nguyên mới trong văn học Phật giáo và trong cung cách truyền bá đạo Phật, được xảy ra sau khi Phật nhập Niết Bàn.
Tuy vậy, chúng ta phải xác nhận rằng nền văn học Phật giáo Jàtaka này đã tác dụng rất lớn, ảnh hưởng đến sự truyền bá đạo Phật, trong quá khứ cũng như trong hiện tại, ở Ấn Độ cũng như ngoài Ấn Độ, không những trong lãnh vực văn học mà còn lan đến lãnh vực nghệ thuật, kiến trúc, đời sống xã hội nhân dân, v.v…
Trước hết, một số mẫu chuyện Jàtaka được khắc trên những tác phẩm điêu khắc tại các chùa, các tháp như ở Sanchi, ở Amaravati, đặc biệt Bharhut, Ấn Độ. Tại đấy, tên các Jàtaka được khắc rõ ràng. Ngày nay, một số công trình điêu khắc ấy vẫn còn được giữ khá nguyên vẹn tại các di tích Phật giáo Ấn Độ. Những công trình điêu khắc ấy chứng tỏ các câu chuyện tiền thân đã được biết đến rất nhiều vào thế kỷ thứ ba trước kỷ nguyên. Pháp Hiển, nhà chiêm bái Trung Quốc, khi đến thăm Tích Lan vào thế kỷ thứ tư sau kỷ nguyên, đã chứng kiến tại ngôi chùa Abhayagiri, sự trình diễn năm trăm chuyện tiền thân của đức Phật, khi Ngài còn là Bồ Tát, dưới hình thức con voi, con nai, v.v… Chúng tôi khi còn ở Tích Lan, nhân ngày Phật Đản có chứng kiến các tấm Pandal rất lớn, về các mẫu chuyện Jàtaka để dân chúng đến xem và chiêm ngưỡng. Và tại các Pandal ấy, có diễn xuất các vở kịch mẫu chuyện Jàtaka nữa. Vì vậy, ngày lễ Phật Đản ở Tích Lan là ngày mà rất đông dân chúng đi từ Pandal này qua Pandal khác, vừa dự lễ, vừa xem diễn các vở kịch về Jàtaka; dân chúng vui chơi một đêm trong ngày hội lớn. Các mẫu chuyện này cũng được dùng làm đề tài thuyết pháp trong các dịp lễ, dân chúng đến nghe suốt đêm, nghe các vị sư Tích Lan kể chuyện tiền thân Jàtaka mà không biết mệt.
Một ảnh hưởng nữa mà các câu chuyện này đem lại, nhất là các mẫu chuyện về súc vật, nhiều khi vượt qua biên giới tôn giáo Ấn Độ và trở thành những chuyện cổ tích dân gian, nửa thần thoại, nửa thực tế, không lệ thuộc tôn giáo này hay xứ sở nào. Chúng tôi tin rằng có một số chuyện cổ tích Việt Nam được bắt nguồn từ những chuyện Jàtaka này như chuyện Tấm Cám chẳng hạn. Những mẫu chuyện cổ tích này đã trở thành gia tài chung của nền văn hóa dân gian, phản ảnh được những tính chất bình thường của dân chúng, dưới mọi chân trời, trong đời sống hằng ngày của dân chúng, khi phải tiếp xúc với những gì hay, hoặc xấu của cuộc đời. Chính vì vậy mà các tập Jàtaka này rất được phổ biến, không những trong giới Phật tử mà còn lan tràn khắp mọi địa phương, mọi dân tộc.
Tập Jàtaka có khoảng năm trăm năm mươi mẫu chuyện. Nay mới dịch xong tập I với một trăm hai mươi mẫu chuyện. Như vậy còn lại khoảng bốn trăm ba mươi chuyện, sẽ được tiếp tục dịch và dự tính mất hai năm mới xong. Qua việc dịch tập Jàtaka, chúng tôi gặp phải một thể văn hoàn toàn sai khác với các bản Nikàya, danh từ khác lạ, rất phong phú, rất nhiều chữ mới. Đó là thể văn kể chuyện, trực tiếp ghi chép các cuộc đối thoại, nên vừa dài vừa linh động, dịch cho gọn và cho sát với nguyên bản thật là cả một vấn đề.
Chúng tôi muốn nói thêm về mục đích phiên dịch kinh Tạng Pàli ra tiếng Việt. Từ Ấn Độ về nước vào năm 1964, chúng tôi bắt tay phiên dịch ngay hai bộ Màjjhima Nikàya (Trung Bộ Kinh) và Dìgha Nikàya (Trường Bộ Kinh) cho đến năm 1975 mới dịch xong. Từ năm 1975 đến 1978, chúng tôi dịch xong hai bộ Samgutta Nikàya (Tương Ưng Bộ Kinh) và Anguttara Nikàya (Tăng Chi Bộ kinh). Từ năm 1978, chúng tôi bắt đầu dịch bộ Khuddaka Nikàya (Tiểu Bộ Kinh) và cho đến nay, đã dịch được sáu tập trong mười lăm tập, đang dịch tập Jàtaka thứ bảy. Dịch xong Jàtaka, chúng tôi tự xem là dịch xong Kinh Tạng Pàli, số tập còn lại trong Tiểu Bộ Kinh xin nhường lại cho các vị khác. Còn chúng tôi dự định duyệt lại các bộ Nikàya đã phiên dịch, thống nhất lại các danh từ chuyên môn, thống nhất lại các đoạn văn tương đương, hiệu đính lại các đoạn văn, các danh từ sai lầm, cố gắng hoàn thành cho được tốt đẹp những công trình phiên dịch của chúng tôi.
Chúng tôi phiên dịch Kinh Tạng Pàli hướng về hai mục đích rõ rệt:
1) Mục đích thứ nhất là giới thiệu Kinh Tạng Pàli cho Phật tử và cho nhân dân Việt Nam, những nguyên bản kinh điển được xem là cổ xưa nhất và chứa đựng những giáo lý trung thành nhất của đức Phật. Đức Phật dạy các Phật tử hãy học giáo lý của Ngài trong ngôn ngữ của mình. Phật tử Việt Nam, tất nhiên phải học giáo lý của Ngài ngang qua tiếng Việt, và nhờ vậy Phật tử Việt Nam vượt qua được những trở ngại ngôn ngữ và tự mở rộng cửa chánh pháp và cho mình và cho mọi người.
Chúng tôi phiên dịch Kinh Tạng vì chúng tôi xem Kinh Tạng gìn giữ được những lời dạy trung thành nhất của đức Phật chưa bị ảnh hưởng bởi những chia rẽ hệ phái và tông phái (Nam tông, Bắc tông).
2) Mục đích thứ hai của chúng tôi trong nhiệm vụ phiên dịch này là xây dựng cho được một Đại Tạng Việt Nam. Ngày nay, chúng ta đã được độc lập thống nhất, chúng ta phải có Đại Tạng Việt Nam cho Phật tử Việt Nam. Ngôn ngữ Việt Nam đủ phong phú, đủ trong và sức mạnh đóng vai trò chuyển ngữ. Ngày nào, chúng ta còn lệ thuộc vào Pàli Tạng hay Hán Tạng v.v… ngày ấy, chúng ta vẫn còn lệ thuộc những văn tự ấy. Độc lập ngôn ngữ cũng có nghĩa là độc lập dân tộc. Xưa kia, ông cha ta đề cao tiếng Nôm là cũng vì vậy, vì chỉ có độc lập ngôn ngữ mới khỏi bị đồng hóa bởi văn hóa ngoại bang.
Chúng ta đang cần nghiên cứu Pàli Tạng và Hán Tạng nhưng nghiên cứu không có nghĩa là cam tâm lệ thuộc vào văn tự Pàli hay văn tự Hán Tạng. Điều cốt yếu là thấy rõ điều ấy, và thấy rõ điều ấy cũng tức là thấy được sự cần thiết phải xây dựng cho được một Đại Tạng Việt Nam.
Viết tại Viện Phật Học Vạn Hạnh trong mùa An Cư năm 1980,
để kỷ niệm Lễ Vu Lan năm Canh Thân.
Tỷ Kheo THÍCH MINH CHÂU
Viện Trưởng Viện Phật Học Vạn Hạnh.